Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế đặc biệt quan trọng với tính xã hội cao tại Việt Nam. Vì đất nông nghiệp chiếm diện tích rất lớn và nước ta là nước nông nghiệp. Thuế sử dụng đất nông nghiệp, dù được tính bằng gạo nhưng chủ yếu là tính theo tiền tệ. Tuy nhiên, nhà nước có áp dụng những ưu đãi đặc biệt cho một số trường hợp đặc biệt. Vậy, quy định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong pháp luật Việt Nam bao gồm những đối tượng nào? Các đối tượng này có những đặc điểm gì đặc biệt? Hãy cùng Inslaw giải đáp những thắc mắc trên.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Trước khi tìm hiểu về quy định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, chúng ta cần hiểu bản chất và khái niệm của thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế đánh vào việc sử dụng đất nông nghiệp hoặc sản xuất và phân phối đất nông nghiệp. Được biết, thuế là một loại khoản tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước. Do đó, thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế mà tổ chức phải nộp cho nhà nước khi sử dụng đất nông nghiệp. Người sử dụng đất nông nghiệp bao gồm tổ chức, gia đình nông dân, gia đình tư nhân, cá nhân sản xuất nông nghiệp, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp, vv. Đặc điểm của thuế sử dụng đất nông nghiệp là chỉ áp dụng cho quyền sử dụng hoặc quyền sử dụng đất, không đánh thuế trên lợi nhuận từ đất. Điều này giúp giảm gánh nặng thuế cho người nộp thuế.
Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là người nộp thuế).
- Những ngôi nhà đã được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng chưa sử dụng cũng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Trước khi tìm hiểu về quy định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, chúng ta cần xác định các đối tượng hiện tại phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp và từ đó suy ra các đối tượng không phải chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai 2013 gồm:
- Đất trồng trọt các loại cây ăn quả, hoa màu.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tại một số địa phương.
- Đất rừng trồng, có thể là lâu năm, hàng năm.
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Để hiểu rõ hơn về quy định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, chúng ta cần tìm hiểu xem đất sử dụng của mình có phải chịu thuế hay không. Bởi nếu không chịu thuế, sẽ không thuộc các trường hợp miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của nhà nước.
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định luật đất đai 2013 bao gồm:
- Đất có rừng tự nhiên hoặc các rừng nguyên sinh không bị tác động của con người.
- Đất trồng cỏ tự nhiên như tại một số cao nguyên.
- Đất dùng để ở (loại đất này sẽ phải chịu một loại thuế khác).
- Đất chuyên dùng (đất đặc biệt).
Quy định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Các quy định về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Trong câu hỏi về “quy định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp”, chúng ta cần phân chia thành hai trường hợp cụ thể, đó là trường hợp miễn thuế và trường hợp giảm thuế.
Theo quy định tại các văn bản hiện hành, quy định miễn thuế đất nông nghiệp bao gồm:
- Miễn thuế cho các loại đất sử dụng với mục đích đặc biệt như đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
- Miễn thuế đối với đất khai hoang không được chỉ định để sản xuất tại khoản 1 Điều này như: Cây hàng năm (5 năm), đối với đất canh tác có núi, đầm và đại dương (7 năm), trồng cây lâu năm (miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản, miễn thuế 3 năm kể từ ngày thu hoạch. Đối với khu vực miền núi, đầm lầy, đất bị xói mòn thì phải cộng thêm 6 năm). Đối với cây gỗ, cây lâu năm chỉ khai thác một lần thì chỉ phải nộp thuế khi khai thác theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Luật này.
- Đất chuyển từ cây lâu năm sang trồng mới và đất chuyển từ cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả được miễn thuế trong thời gian xây dựng và không quá ba năm kể từ ngày thu hoạch.
- Miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư từ nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp thiên tai, dịch bệnh làm thiệt hại mùa màng thì được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ 40% trở lên theo từng vụ sản xuất.
- Theo quy định của pháp luật, miễn thuế cho nông dân sản xuất và sinh sống khó khăn ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Miễn thuế cho nông dân là người dân tộc thiểu số có đủ điều kiện nhưng khó khăn trong sản xuất và sinh sống.
- Người tàn tật, người già và nông dân không nơi nương tựa được miễn thuế.
- Thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3 người nộp thuế được miễn thuế.
- Người nộp thuế là gia đình liệt sĩ sẽ được miễn thuế nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị quyết số 55/2010 / QH12 của Quốc hội:
- Toàn bộ đất nông nghiệp để nghiên cứu, sản xuất thử được miễn thuế đất nông nghiệp, diện tích đất canh tác hàng năm ít nhất một vụ lúa / năm, đất làm muối. Diện tích đất trồng cây hàng năm ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc quy hoạch hoặc diện tích đất quy hoạch của cây trồng trong một năm, nhưng trên thực tế ít nhất một loại lúa được trồng mỗi năm.
- Tất cả đất nông nghiệp do nhà nước giao cho các gia đình nghèo đều được miễn thuế đất nông nghiệp.
- Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thuộc các đối tượng sau đây được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp bao gồm cả thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Gia đình, cá nhân thuộc hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông dân trồng rừng được hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh giao đất ổn định theo quy định của pháp luật.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đối tượng khác được miễn thuế đất nông nghiệp và sử dụng trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đối tượng khác quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác quản lý đất nông nghiệp Hợp đồng giao kết trong hợp đồng sản xuất nông nghiệp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai, nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp (theo Điều 1). Thời gian miễn thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết số 55/2010 / QH12 là từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Quy định giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng cho các đối tượng được giảm một số tỷ lệ nhất định.
Các trường hợp được giảm thuế đất nông nghiệp theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Trường hợp thiên tai, dịch bệnh làm thiệt hại mùa màng, nông dân phải nộp thuế theo từng vụ sản xuất và từng mức độ thiệt hại để giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: Thiệt hại từ 10% đến dưới 20% sẽ được giảm, miễn thuế tương ứng với mức độ thiệt hại; Thiệt hại giảm từ 20% đến dưới 30% sẽ giảm 60% thuế; Mức bồi thường thiệt hại giảm từ 30% đến dưới 40% sẽ được giảm 80% thuế.
- Chủ trương điều kiện theo luật định, giảm thuế cho nông dân ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, những nông dân còn nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống.
- Giảm thuế cho nông dân là người dân tộc thiểu số còn khó khăn, có điều kiện sản xuất và sinh hoạt đáp ứng yêu cầu của pháp luật.
- Giảm thuế cho thương binh, bệnh binh, không được miễn thuế nhưng cuộc sống vẫn còn nhiều khó khăn.
Cùng Inslaw tìm hiểu và nắm bắt đúng quy định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp để tận dụng các chính sách thuế hiệu quả. Đối với thông tin và dịch vụ pháp lý liên quan đến luật đất đai, hôn nhân gia đình hay doanh nghiệp, hãy liên hệ với CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT INSLAW – Tư Vấn Doanh Nghiệp theo đường dẫn sau đây.
Xem các đơn hàng khác