Khi các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm của họ ra thị trường để lưu thông thì ngoài việc phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng của sản phẩm muốn đưa ra thị trường, họ còn phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, cấp phép lưu thông những sản phẩm đó. “Đăng ký công bố mỹ phẩm” chính là việc xin cấp phép trước khi đưa các sản phẩm mỹ phẩm lưu thông trên thị trường. Sau đây, Luật Inslaw sẽ hướng dẫn cho các bạn về quy trình, thủ tục đầy đủ từ A-Z.
Quy định về công bố sản phẩm mỹ phẩm?
- Căn cứ thông tư số 06/2011/TT-BYT ban hành vào ngày 25/01/2011 của Bộ y Tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
- Căn cứ thông tư số 32/2019/TT-BYT ngày 16/12/2019 của Bộ y Tế sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 06/2011/TT-BYT ban hành ngày 25 tháng 01 năm 2011 của bộ trưởng Bộ Y Tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
Đăng ký công bố như thế nào?
Khi các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm của họ ra thị trường để lưu thông, ngoài việc phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm muốn đưa ra thị trường thì họ phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, cấp phép lưu thông những sản phẩm đó. “Đăng ký công bố ” chính là việc xin cấp phép trước khi đưa các sản phẩm mỹ phẩm lưu thông trên thị trường.
Điều kiện công bố mỹ phẩm?
Để có thể thực hiện được việc trước khi lưu thông ta thị trường thì phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm về việc đưa sản phẩm mỹ phẩm của họ ra thị trường thì phải có giấy đăng ký kinh doanh; Có đăng ký ngành nghề kinh doanh liên quan, phù hợp cụ thể là ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm.
- Sản phẩm phải đảm bảo không có hại đối với sức khoẻ con người khi được dùng trong những điều kiện bình thường hoặc những điều kiện thích hợp được khuyến cáo; sản phẩm phải được ghi nhãn đầy đủ, dán nhãn theo đúng quy định của pháp luật có liên quan; Sản phẩm phải được đưa đi kiểm nghiệm và kiểm tra chất lượng của sản phẩm.
Hồ sơ công bố mỹ phẩm?
Theo quy định tại điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ y Tế thì hồ sơ công bố bao gồm những giấy tờ sau:
- Phiếu công bố theo mẫu quy định và nộp kèm theo bản dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
- Giấy ủy quyền của nhà sản xuất sản phẩm hoặc của chủ sở hữu sản phẩm (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực) có nội dung ủy quyền liên quan đến việc cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường được quyền phân phối những sản phẩm mỹ phẩm đó tại Việt Nam (áp dụng đối với mặt hàng mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với những sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền của sản phẩm này phải là bản có chứng thực chữ ký tại nước ban hành và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp ngoại lệ được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nội dung theo quy định của pháp Luật.
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Đây là giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu mỹ phẩm ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản phẩm mỹ phẩm đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
Xem thêm: Hướng dẫn cách công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước chi tiết, đầy đủ 2020
Một số trường hợp đặc biệt yêu cầu CFS phải đáp ứng được điều kiện sau:
- Sản phẩm mỹ phẩm được nhập khẩu vào từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì: Phải còn thời hạn. Trường hợp CFS không nêu rõ thời hạn thì phải là bản vừa được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày được cấp ghi trên giấy; CFS phải được thực hiện hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp được miễn căn cứ vào các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. - Trường hợp công bố những sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không cần phải có CFS.
Trên đây là thành phần hồ sơ cần có theo quy định để thực hiện việc công bố. Ngoài ra tùy vào từng loại sản phẩm, công dụng, thành phần mà cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu Doanh nghiệp cung cấp thêm một số loại giấy tờ khác nếu có.
Quy trình thực hiện ra làm sao?
Về thành phần hồ sơ cần chuẩn bị nộp, để thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm sẽ được được làm thành 01 bộ, có thể chọn 01 trong ba hình thức nộp sau:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý có thẩm quyền
- Nộp online qua đường links https://vnsw.gov.vn/ – Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Nộp qua đường bưa điện, gửi tới cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
Bước 2: Lựa chọn 1 trong 3 hình thức nộp trên và tiến hành nộp hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép công bố sản phẩm mỹ phẩm sẽ căn cứ vào từng loại mỹ phẩm và khu vực hoạt động kinh doanh mỹ phẩm cụ thể như sau:
- Đối với những sản phẩm mỹ phẩm là hàng nhập khẩu: cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện việc công bố mỹ phẩm là Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
- Đối với những sản phẩm mỹ phẩm là hàng sản xuất trong nước: cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện việc công bố là Sở Y tế nơi đặt địa chỉ nhà máy sản xuất. Những sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu thì được coi như là sản phẩm sản xuất trong nước.
- Đối với những sản phẩm mỹ phẩm được kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh sẽ được thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; những sản phẩm mỹ phẩm được kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị sẽ được thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
==> Lưu ý: Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).
===>>> Muốn thành lập công ty mỹ phẩm >>CLICK VÀO ĐÂY<<
Trình tự Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ công bố hợp lệ của tổ chức, cá nhân và lệ phí công bố đầy đủ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm thực hiện ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố theo quy định.
- Trong các trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định của pháp luật về công bố sản phẩm mỹ phẩm thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ra thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đó biết các nội dung chưa đáp ứng để có thể sửa đổi, bổ sung ( trong thông báo phải nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng trong hồ sơ).
- Thành phần hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
- Văn bản giải trình nêu rõ về lỗi, nội dung cần sửa đổi bổ sung, các ý kiến của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố (nếu có);
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng đúng và đủ theo quy định thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố.
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung vẫn chưa đáp ứng đúng và đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
Kể từ ngày ra văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố trong vòng 03 tháng thì hồ sơ công bố đó không còn giá trị. Lúc này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì sẽ phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Xem thêm: Công bố Mỹ phẩm nhập khẩu – Cảnh Giác Trước Bẫy “Giá Rẻ”
Số công bố mỹ phẩm
Cấu trúc của số công bố được quy định như sau:
Số thứ tự được cấp + / + năm cấp (hai chữ số cuối) + / + CBMP + – + ký hiệu viết tắt tên tỉnh, thành phố của cơ quan cấp phép, Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc Cục Quản lý dược (QLD)
Ví dụ: 2003/20/CBMP-HN có nghĩa là số tiếp nhận Phiếu công bố là 2003 do Sở Y tế Hà Nội cấp năm 2020.
Hướng dẫn cách tra cứu công bố
Để tra cứu số tiếp nhận công bố của những sản phẩm mỹ phẩm đã được công bố chúng ta truy cập vào trang website theo hình ảnh bên dưới và vào mục tra cứu, điền các thông tin theo hướng dẫn để thực hiện việc tra cứu mã số công bố và thông tin sản phẩm cần tìm kiếm.
Báo giá dịch vụ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Việc báo giá thủ tục công bố phải căn cứ vào số lượng mỹ phẩm muốn công bố, chủng loại mỹ phẩm, khu vực hoạt động kinh doanh những loại sản phẩm mỹ phẩm, sau khi có đầy đủ các thông tin này ta sẽ xác định được cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp số công bố và từ đó chúng ta mới xác định được mức phí cần có để thực hiện việc.
Để có thể nắm rõ hơn về chi phí thực hiện, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn kỹ càng hơn./.
Những câu hỏi thường gặp khi công bố mỹ phẩm?
Câu hỏi 1: Công bố sản phẩm mỹ phẩm có bắt buộc không?
Đáp:
Theo quy định tại điều 3 thông tư số 06/2011/TT-BYT ban hành vào ngày 25/01/2011 của Bộ y Tế thì việc Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường muốn được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông thì trước đó Bắt buộc phải thực hiện công bố. Khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thì lúc này mới được đưa sản phẩm đó lưu thông trên thị trường.
Câu hỏi 2: Hồ sơ công bố sản xuất trong nước và nhập khẩu có khác nhau không và khác nhau ở điểm nào?
Đáp:
Nhìn chung theo quy định thì hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước và mỹ phẩm nhập khẩu không khác nhau, nhưng khi thực hiện việc công bố nhập khẩu các bạn cần lưu ý những điều sau:
- Giấy ủy quyền: Cần được trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh hoặc song ngữ Việt – Anh
- CFS phải được thực hiện hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định, trừ các trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Câu hỏi 3: Thời gian giải quyết hồ sơ là bao lâu?
Đáp:
Thời gian giải quyết hồ sơ trong khoảng từ 03 – 10 ngày làm việc, phụ thuộc vào sự chính xác của hồ sơ công bố được nộp lên cơ quan có thẩm quyền.
Câu hỏi 4: Hiệu lực của số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm là bao lâu?
Đáp:
Số tiếp nhận Phiếu công bố có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến quá trình công bố mỹ phẩm. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về việc công bố hoặc các vấn đề pháp lý khác có liên quan hãy vui lòng liên hệ công ty luật Innosinght theo số hotline: 09 61 349 060 (Ms.Trang) hoặc qua email: hangluatthanhcong@gmail.com để nhận được tư vấn và hướng dẫn chi tiết.
Bạn đang xem bài viết “Công bố mỹ phẩm trong và ngoài nước với chi phí rẻ, thủ tục nhanh” tại chuyên mục “dịch vụ giấy phép”
Xem các đơn hàng khác