Luật lao đông về nghỉ việc giữa NSDLĐ và NLĐ năm 2020

Khi thực hiện hợp đồng lao động, không ít người lao động băn khoăn, lo lắng về các vấn đề liên quan đến nghỉ việc hay chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành. Vì vậy, trong bài viết dưới đây, Công ty Tư vấn luật Inslaw xin gửi đến bạn những thông tin cơ bản nhất về Luật lao đông về nghỉ việc

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp lao động
  • Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng 1, 2, 3
  • Quy định về quy trình giám sát thi công xây dựng công trình

Khi nào được chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo điều 36 Bộ luật lao động 2012, có tất cả là 10 trường hợp có thể chấm dứt hợp đồng lao động, đó là:

  1. Thời hạn hợp đồng lao động đã hết
  2. Công việc theo hợp đồng lao động đã hoàn thành
  3. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng
  4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định pháp luật
  5. Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án, người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động
  6. Người lao động đã chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
  7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt việc hoạt động.
  8. Người lao động bị sa thải 
  9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 
  10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc cho người lao động thôi việc vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế hay do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Bài viết liên quan  Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất? Các trường hợp không phải nộp?

Đến Bộ luật lao động 2019 thêm 3 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được bổ sung:

  1. Người lao động bị người sử dụng lao động cho thôi việc.
  2. Giấy phép lao động hết hiệu lực (người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam) 
  3. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động nhưng thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Theo luật lao đông về nghỉ việc người lao động có được tự ý xin nghỉ?

Trước đó, Bộ luật lao động 2012 quy định với hợp đồng lao động xác định thời hạn, chỉ trong một số trường hợp cụ thể mà người lao động mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Đến Bộ luật lao động 2019, quy định đó đã được thay đổi.

Theo Bộ luật Lao động 2019, có những trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng không cần phải báo trước, là những trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích chính đáng của người lao động đã được quy định cụ thể trong Bộ luật lao động.

Còn lại với những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo cho người sử dụng lao động. Tùy từng loại hợp đồng lao động mà thời gian báo trước cho người sử dụng lao động có thể khác nhau. Cụ thể:

  • Nếu hợp đồng lao động là hợp đồng không xác định thời hạn, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng này, người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày;
  • Nếu hợp đồng lao động là hợp đồng xác định thời hạn, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng này, người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày;
  • Nếu hợp đồng lao động là hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng này, người lao động phải báo trước ít nhất 03 ngày;
Bài viết liên quan  Đăng ký mã số thuế cá nhân 2021

Từ ngày 01/01/2021, với 1 số ngành nghề đặc thù, thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ (ví dụ đối với lĩnh vực giáo dục, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nếu muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo trước khi hết hạn hợp đồng 60 ngày).

Thủ tục xin nghỉ việc

Hiện nay pháp luật không có quy định về việc khi hết hạn hợp đồng thì người lao động có cần thông báo trước về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay không. 

  • Tuy nhiên người lao động và người sử dụng lao động cần lưu ý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng, người lao động vẫn làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động mới, nếu không một hợp đồng lao động mới sẽ tự động hình thành.
  • Nếu không ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng xác định thời hạn sẽ thành hợp đồng không xác định thời hạn; hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng sẽ thành hợp đồng xác định thời hạn. 
  • Do đó, sau khi hợp đồng hết hạn, bạn có 30 ngày để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần đảm bảo thời gian báo trước. Việc báo trước có thực hiện bằng văn bản hoặc email (đơn xin nghỉ việc).  

Sau khi báo trước về việc xin nghỉ làm

Người lao động vẫn có thể đi làm trong thời hạn báo trước. Sau khi có thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của công ty, bạn sẽ được nhận sổ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp….) và tiền lương trong vòng 7 ngày (trường hợp đặc biệt thì không quá 30 ngày).

Bài viết liên quan  Hồ sơ và thủ tục để đăng ký giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành

Trên đây là những nội dung cơ bản nhất về nghỉ việc hay chấm dứt hợp đồng lao động mà Inslaw muốn gửi tới. Hi vọng những thông tin trên đây sẽ giúp ích được cho bạn. 

Để được đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý của Inslaw tư vấn cụ thể, đầy đủ và chuẩn xác nhất về quy định mới nhất của luật lao động về nghỉ việc, vui lòng liên hệ theo số hotline của công ty: 09 61 349 060. 

Bạn đang xem bài viết “Luật lao đông về nghỉ việc giữa NSDLĐ và NLĐ năm 2020” tại chuyên mục “Kiến thức chung”

About The Author

Xem các đơn hàng khác

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.