Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022

Luật giao thông đường bộ

Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 đã có tác động tích cực đến tình hình giao thông của nước tôi. Đây là một trong những luật được áp dụng chung và chịu tác động trực tiếp hàng ngày nên cần thường xuyên theo dõi và cập nhật những thay đổi của các văn bản luật. Các bài viết dưới đây là một số ý kiến ​​mới cơ bản nhất về Luật Giao thông đường bộ năm 2022. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020, bạn đọc cần nắm rõ và tuân thủ các quy định có liên quan.

Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 có hiệu lực khi nào?

Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2016. Quy định nổi bật nhất của Luật Giao thông đường bộ tại Nghị định số 100/2019 (NĐ-CP) là người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn. Quy định này đã được bổ sung cho phù hợp với Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019. 

Những nội dung cần chú ý trong luật xử phạt giao thông đường bộ mới nhất năm 2022

Dưới đây là những nội dung quan trọng cần quan tâm của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022:

Sử dụng rượu bia khi đi xe đạp cũng bị xử phạt như các loại hình khác.

Trong đó việc sử dụng rượu bia được điều chỉnh nhiều nhất trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022. Việc quy định điều chỉnh là hoàn toàn hợp lý bởi ở một số vùng nông thôn hiện tượng uống rượu say rồi điều khiển xe đạp gây ảnh hưởng giao thông, làm nguy hiểm đến những người khác đã xảy ra nhiều.

Bài viết liên quan  Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu? Có nộp Online được không?

Trước đây, “Luật Giao thông đường bộ năm 2008” quy định nồng độ cồn người điều khiển phương tiện được phép lái xe trong phạm vi cho phép. Ví dụ, đối với người điều khiển xe máy, nồng độ cồn cho phép dưới 50 mg / 100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít xăng. Từ các loại ô tô hiện đại (như ô tô, máy kéo, mô tô, xe máy điện, mô tô) đến các loại ô tô cơ bản (như xe đạp, xe một bánh, xe lăn, xe súc vật…) đều không thuộc phạm vi kiểm soát. Do đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2020, quy định hạn chế rượu bia đối với từng loại phương tiện trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008 sẽ bị xóa bỏ. Điều này đồng nghĩa với việc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ hoàn toàn bị cấm sử dụng bia, rượu mà không có trường hợp ngoại lệ.

Xử phạt nặng hơn khi có nồng độ cồn khi lái xe

Đáng chú ý nhất, đạo luật số 100 áp dụng mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi lái xe. bằng cách ấy: Đối với người điều khiển ô tô nếu vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. Đối với người điều khiển xe máy, mức phạt từ 6-8 triệu đồng, còn quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng. Đối với xe đạp máy, xe đạp máy mức phạt 400-600.000 đồng. Ngoài ra, Nghị định số 100 còn nhắm vào các hành vi mất an toàn khác như: đi không đúng phần đường, chạy lấn làn đường, lùi xe trên đường cao tốc, phóng nhanh, vượt tốc độ, chạy xe ngược chiều. Đây cũng là điểm được nhiều người quan tâm trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 bởi theo thống kê thì việc điều khiển xe khi uống rượu bia là nguyên nhân nhiều nhất gây ra tai nạn giao thông.

Xử phạt vi phạm trong trường hợp bị phát hiện bởi thiết bị kỹ thuật

Các hành vi vi phạm không do lực lượng CSGT trực tiếp phát hiện mà phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 100. Vì vậy, khi phát hiện vi phạm, chủ cơ sở phải có trách nhiệm hợp tác, giải trình về hành vi vi phạm. Nếu người điều khiển phương tiện không thể chứng minh hoặc giải trình được hành vi vi phạm bằng các phương tiện kỹ thuật khác ngoài mình thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Liên quan đến vấn đề này, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ việc ghi âm, hiển thị, xác minh, điều tra các hoạt động vi phạm pháp luật do cá nhân, tổ chức cung cấp cũng như thiết bị ghi hình.

Bài viết liên quan  Giáo viên nghỉ thai sản có được hưởng lương không

Đưa cảnh báo phương tiện vào chương trình quản lý kiểm định 

Việc kiểm định xe tại cơ quan đăng kiểm sẽ được thực hiện theo quy định, và việc cấp giấy chứng nhận kiểm định có giá trị trong vòng 15 ngày. Vì liên quan đến việc thu hồi giấy phép lái xe còn hiệu lực của người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định cụ thể về việc không cấp đổi, gia hạn thì giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng. Giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề để tăng tính nghiêm minh của pháp luật.

Sửa các quy định về đèn vàng

Trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 cũng đã bổ sung thêm về điều luật về đèn vàng.

Theo Điều 10, khoản 3 Luật giao thông đường bộ 2022 đèn tín hiệu giao thông được định nghĩa là: đèn xanh, đèn đỏ và đèn vàng. Trong số đó, đèn đỏ phát tín hiệu dừng và đèn xanh có nghĩa là được phép di chuyển.

Đối với đèn vàng, nó cần được sử dụng lại trước khi dừng vạch. Nếu vạch dừng đã vượt qua hoặc quá gần vạch dừng, nếu thấy vạch dừng quá nguy hiểm, vạch dừng có thể tiếp tục.

Hãy nhường đường cho người đi bộ ở nơi chỉ có cột tín hiệu đèn vàng để thông báo cho người điều khiển phương tiện đi chậm chú ý.

Tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm tốc độ lên đến 20 triệu đồng.

Ngoài ra trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 thì còn tăng mức xử phạt tới các hành vi vi phạm tốc độ, bới đây là các hành vi mang tính nguy hiểm.

Bài viết liên quan  Nên hay không? Chuyện sinh viên khởi nghiệp khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường?

Theo Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP, cũng như quy định cũ tại Nghị định số 46/2016 / NĐ-CP, mức quy định tối thiểu để tăng mức xử phạt vi phạm tốc độ là 600.000-800.000 đồng. 2-3 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2 – 3 tháng.

Theo “Luật Giao thông đường bộ” năm 2022, mức phạt tối thiểu là 800.000 đồng – 1.000.000 đồng, tối đa là 10 – 20 triệu đồng. Thời gian tước giấy phép lái xe cũng tăng lên, với những trường hợp chạy quá tốc độ> 10km / h, chạy quá tốc độ 35km / h và thời gian tước giấy phép lái xe bắt đầu từ 10 đến 12 tháng.

Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi trên cao tốc

Trước đây, Nghị định 46 chỉ quy định hành vi chạy xe ngược chiều trên đường cao tốc, theo quy định mới nhất của Luật Giao thông đường bộ, hành vi hạn chế lùi xe trên đường cao tốc bị phạt tiền từ 16 triệu đến 18 triệu đồng VNĐ.

Bổ sung quy định phạt xe đi vào làn thu phí mà không đủ điều kiện

Trước đây, Luật Giao thông đường bộ chưa từng phạt xe đi vào làn thu phí tự động không đủ điều kiện thu phí thì nay, theo quy định mới, xe nào vi phạm lỗi này sẽ bị phạt tới 2 triệu đồng.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022, qua đó cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất, cập nhật nhất về các quy định cũng như mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Nếu như khách hàng quan tâm và muốn sử dụng dịch vụ bên công ty chúng tôi, vui lòng liên hệ qua các thông tin sau:

Xem thêm bài viếtThành lập công ty trọn gói tại chuyên mục “Dịch vụ doanh nghiệp”

About The Author

Xem các đơn hàng khác

35 thoughts on “Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022

  1. Quyên says:

    Em chào anh chị;
    cho em hỏi chút: ngày 06/3/2022, chồng em có điều khiển xe ô tô và bị các anh công an giao thông lập biên bản vì lỗi biển số xe bị mờ. Vậy theo quy đinh mới, lỗi này sẽ bị phạt với mức phạt bao nhiêu ạ?
    Em cám ơn1

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Hiện nay, theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt cho người điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số là 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
      Thông tin đến bạn

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Hiện nay, pháp luật quy định theo điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định 123/2021/NĐ-CĐ thì mức phạt cho người điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số là 4.000.000 đồng đến 6.000.000.
      Thông tin đến bạn

      • adminCTV says:

        Chào bạn,
        Căn cứ Điều 119 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp “Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề”
        Và khoản 1 Điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA về quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát như sau:
        “1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.”
        Như vậy, khi bạn vi phạm giao thông và bị cảnh sát giao thông lập biên bản tạm giữ phương tiện, bạn buộc phải đưa chìa khóa khởi động phương tiện cho cảnh sát giao thông nếu bị yêu cầu.
        Thông tin đến bạn.

        • Tùng Tùng says:

          Chào admin. Admin cho mình hỏi. Đối với cung đường cho phép chạy 50km/1h thì người điều khiển phương tiện được chạy tối đa bao nhiêu ạ? Và khi bắn tốc độ thì có được phép chạy quá lên 4% không ạ. Tức là 50km/1h thì mình có được chạy lên 54km không ạ?Cảm ơn admin đã quan tâm ạ

          • adminCTV says:

            Chào bạn,
            Trong trường hợp quy định cung đường đó bạn được phép chạy 50km/h thì bạn chỉ được chạy tốc độ tối đa 50km/h. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay quy định người điều khiển phương tiện chạy vượt quá tốc độ tối thiểu từ 05 km/h trở lên mới bị xử phạt. Do đó, trường hợp bạn chạy lên 54km không bị xử phạt vi phạm bạn nhé.
            Thông tin đến bạn.

      • Đào Thanh Hải says:

        Nhờ luật sư giúp đỡ em thông tin xử phạt điều khiển xe container không gài chốt định vị thùng container mức phạt bao nhiêu ạ. Và xe 4 chốt định vị nhưng bị mất 1 chốt định vị. Vẫn Cài 3 chốt thì có bị phạt không ạ. Em cảm ơn. Mong chờ giải đáp từ anh

        • adminCTV says:

          Chào bạn,
          Theo điểm c Khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì chở container trên xe (kể cả sơ mi rơ-moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn Container với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng container vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển thì bị xử phạt tiề từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
          Thông tin đến bạn.

  2. Sa thành says:

    E chạy xe có gắn giá đỡ điện thoại vào xe để xem bản đồ không biết có bị phạt không

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Trường hợp của bạn gắn giá đỡ điện thoại vào xe để xem bản đồ sẽ bị phạt theo điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và mức phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng cho hành vi sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe.
      Thông tin đến bạn.

  3. nguyễn thị mai says:

    xe vừa lấy hôm qua hôm nay lấy ra đi thử bị bắt bảo chưa có biển số bị phạt 3tr5 là sao ạ

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Căn cứ khoản 3 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới là “Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
      Như vậy, người mua xe máy mới chưa có giấy đăng ký và gắn biển số không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Trường hợp này, bạn không nói rõ là xe ô tô hay xe máy nên nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định như sau:
      Trường hợp 1: Đối với xe máy quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
      – Lỗi điều khiển xe không gắn biển số xe đối với loại xe có quy định phải gắn biển số: Bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
      – Lỗi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định: Bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
      => Tổng mức xử phạt là từ 1.600.000 đến 2.000.000 đồng.
      Trường hợp 2: Đối với xe ô tô quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
      – Lỗi điều khiển xe không gắn biển số xe đối với loại xe có quy định phải gắn biển số: Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
      – Lỗi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định: Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
      => Tổng mức xử phạt là từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng
      Thông tin đến bạn.

  4. Đỗ Hoài Đức says:

    Gắn đèn led vào lỗ bơm bánh xe của vành 2 mâm xe máy để giúp đi đường dài (thiếu ánh sáng đèn đường) cho người khác chú ý, không va quẹt thì có vi phạm luật giao thông không? Xin cám ơn đã tư vấn.

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Hiện nay, pháp luật quy định tại khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã nghiêm cấm hành vi sau:
      Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
      Đồng thời, Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với trường hợp Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
      Như vậy, hành vi của bạn có thể bị xử phạt vì thay đổi xe không đúng tiêu chuẩn thiết kế.
      Thông tin đến bạn

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Bạn có thể tham khảo một số văn bản dưới đây nhé:
      -Luật giao thông đường bộ 2008;
      -Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
      -Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
      -Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường bộ do Văn phòng Quốc hội ban hành.
      Thông tin đến bạn.

      • Hoà says:

        Em điều khiển xe máy bị công an xã bắt và lập biên bản bao gồm lỗi: không gương chiếu hậu, không mang giấy đăng kí xe và không có giấy phép lái xe. Cho em hỏi thì công an xã được sử lý lỗi không có giấy phép lái xe không ạ

        • adminCTV says:

          Chào bạn,
          Theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định chi tiết về thẩm quyền của công an xã như sau: Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
          => Như vậy, công an xã không có quyền xử lý lỗi không có giấy phép lái xe của bạn nhé.
          Thông tin đến bạn.

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định chi tiết về thẩm quyền của công an xã như sau: Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
      => Như vậy, công an xã không có quyền xử lý lỗi không có giấy phép lái xe của bạn nhé.
      Thông tin đến bạn.

  5. Nam says:

    Cho em hỏi chút ạ. Em trai 17 tuổi đi xe máy của tôi, có uống rượu và về đến đường trong thôn xóm thì tự ngã xe bị thương nặng,không ảnh hưởng tới ai. người dân đã báo cảnh sát giao thông về xử lí, đang giữ xe. Sẽ bị phạt những gì ạ, tư vấn giúp em với

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Theo điểm a,b Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định độ tuổi của người lái xe như sau:
      – Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
      – Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên.
      =>Như vậy nếu em bạn nếu em bạn 17 tuổi điều khiển xe dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng căn cứ theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung cho Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
      Đối với hành vi uống rượu điều khiển xe máy thì em bạn sẽ bị xử phạt theo khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
      • Có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
      • Có có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
      • Có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
      Trong trường hợp bạn giao xe cho em trai có dung tích xi lanh trên 50cm3 thì bạn cũng sẽ chịu xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 (em bạn chưa có giấy phép lái xe)
      Thông tin đến bạn.

  6. Khoa says:

    Cho em hỏi chút ạ, e không vượt đèn đỏ nhưng e đậu sau vạch dừng đèn đỏ khi đèn xanh, vậy khi đèn chuyển đỏ camera phạt nguội có ghi nhận là e vượt đèn đỏ không ạ?

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Theo quy định của Quy chuẩn 41 năm 2019 của Bộ Giao thông Vận tải quy định ý nghĩa của vạch liền nét màu trắng được bố trí tại các nút giao thông có đèn tín hiệu hay tại các nút giao có vạch người đi bộ qua đường như sau:
      “Dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp. Vạch dùng để xác định vị trí người điều khiển phương tiện phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ hoặc khi có biển số R.122. Vạch cũng dùng để xác định vị trí người điều khiển phải dừng lại trong các điều kiện nhất định ở một số vị trí như: trên nhánh dẫn tới nút giao cùng mức với đường sắt, trên làn chờ rẽ trái trong phạm vi nút giao, trước vị trí vạch người đi bộ qua đường.”
      Như vậy, khi dừng đèn đỏ, các phương tiện không được phép đè vạch hay đi quá vạch ngang đường, liền nét màu trắng. Trường hợp của bạn dừng sau vạch dừng đèn đỏ là vi phạm Vượt quá vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ, không phải vi phạm vượt đèn đỏ.
      Thông tin đến bạn.

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Căn cứ theo khoản 4, điều 19, Thông tư 46/2015/TT-BGTVT có quy định cụ thể chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:
      – Chiều rộng: Không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét.
      – Chiều dài phía sau: Không vượt quá 0,5 mét.
      – Chiều cao: Tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
      Trường hợp bạn chở cột thùng xốp ngang từ yên xe ra 0.5m không vượt quá mức quy định cho phép là 0,5m nên sẽ không bị xử phạt bạn nhé.
      Thông tin đến bạn.

  7. Ngô Sỹ Học says:

    Cho Mk hỏi là mk bị lỗi ko đội mũ khi than gia giao thông đi 1 mình lỗi này năm 2022 là bao nhiêu ạ

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP bổ sung thêm hành vi bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với hành vi Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
      Thông tin đến bạn.

  8. Hung says:

    Xin cho em hỏi nhà em có người bị tai nạn giao thông.trong người có nồng độ cồn va chạm vào đuôi xe tải đang dừng xe vào cung giờ cấm trong trường hợp này bên em vi phạm như thế nào?xin từ vấn giúp em

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Căn cứ Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tùy thuộc vào nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở thì người nhà của bạn sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu – 8 triệu và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng – 24 tháng.
      Bên cạnh đó, người nhà bạn điều khiển xe máy va chạm với đuôi xe tải đang dừng xe vào khung giờ cấm, nếu sau va chạm có thiệt hại xảy ra thì người nhà của bạn và chủ xe tải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mức bồi thường được căn cứ vào mức độ lỗi của mỗi bên.
      Thông tin đến bạn.

  9. toàn says:

    xin chào luật sư
    tôi đang đi trên đoạn đường đô thị đường 2 chiều có 4 làn xe và ko có dải phân cách, thì bị csgt thành phố xử phạt với lỗi quá tốc độ 55/50 với mức phạt 350.000đ thì có đúng với luật gtđb mới không ạ.
    Xin cảm ơn

    • adminCTV says:

      Chào bạn,
      Hiện nay, theo pháp luật quy định mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy là từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
      Như vậy, trường hợp của bạn vượt quá tốc độ ạt 55/50 với mức phạt 350.000đ đã đúng với pháp luật quy định rồi bạn nhé.
      Thông tin đến bạn.

  10. Hùng says:

    Tôi xin hỏi quy định về độ tuổi tối đa được lái ô tô hạng B2.
    Đến 65 tuổi trở lên khi bằng lái xe hết hạn có được đổi bằng lái như bình thường không?

    • adminCTV says:

      Hiện tại luật không giới hạn độ tuổi tối đa đối với người lái xe ô tô hạng B2. Do đó, người từ 65 tuổi trở lên vẫn có thể đổi giấy phép lái xe trong trường hợp giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng theo quy định. Tuy nhiên, hồ sơ phải kèm theo giấy khám sức khỏe để chứng minh mình đủ điều kiện điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật.
      Trường hợp cần tư vấn chi tiết, Anh vui lòng liên hệ số điện thoại: 0847 402 479 – Chuyên viên tư vấn pháp lý Tâm Như để được hỗ trợ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.